Thứ Bảy, Tháng Bảy 27, 2024
spot_img
Trang chủDịch Vụ Sổ ĐỏĐổi chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân có phải...

Đổi chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân có phải thay đổi Sổ đỏ ?

I. Căn cứ pháp lý:

  • Luật Đất đai 2013;
  • Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT
  • Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT

II. Luật sư tư vấn:

Nhiều người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) rất phân vân về việc thay đổi Chứng minh nhân dân mà số chứng minh đã được ghi trên Sổ đỏ gồm:

  • Thay đổi chứng minh nhân dân từ 9 số sang 12 số; hoặc
  • Thay đổi từ chứng minh nhân dân 9 số sang căn cước công dân; hoặc
  • Cấp lại chứng minh nhân dân/căn cước công dân khi hết hạn

=> Các trường hợp này có phải xin cấp lại sổ đỏ, đính chính thông tin trên sổ đỏ hay không? có ảnh hưởng gì đến việc mua bán đất đai, nhà ở hay không?

Trong phạm vi bài viết sẽ cung cấp cho các bạn hai góc độ: 1. Quy định của pháp luật; và 2. Thực tế đang áp dụng với giao dịch về nhà đất.

Thứ nhất, Quy định của pháp luật:

Tại điểm a khoản 1 điều 5 thông tư số 23/2014/TT-BTMT đã được sửa đổi bởi thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định:

““a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;””

Theo đó, nếu là cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) các thông tin về cá nhân trong đó có số CMND (9 số hoặc 12 số giai đoạn đầu) hoặc số căn cước công dân (12 số) sẽ được thể hiện trên Sổ đỏ không thể hiện thông tin ngày cấp, nơi cấp.

Tại điểm g khoản 1 điều 17 thông tư số 23/2014/TT-BTMT đã được sửa đổi bởi thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định:

Điều 17. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:

………………..

“g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;”

Theo quy định trên khi thay đổi Số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân gồm:

  • Cấp đổi từ Chứng minh nhân dân 9 số sang chứng minh nhân dân 12 số; hoặc
  • Cấp đổi từ chứng minh 12 số hoặc 9 số sang căn cước công dân.

Thì người sử dụng đất phải làm thủ tục đính chính, thay đổi thông tin chủ sử dụng đất trên Sổ đỏ. Trong trường hợp này sẽ được đính chính thông tin tại phần ghi chú (cuối của trang 3 hoặc đầu của trang 4) thời gian làm thủ tục này cũng rất nhanh và đơn giản.

Thứ hai, thực tế khi giao dịch với trường hợp có thay đổi thông tin CMND của chủ sở hữu.

Trên thực tế giao dịch mua bán nhà đất trong trường hợp có thay đổi vế số CMND hoặc căn cước công dân thường các văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng cũng không cần thiết, yêu cầu chủ sử dụng đất phải làm thay đổi thông tin chứng minh trên sổ đỏ (như phần thứ nhất) mới được ký hợp đồng mua bán.

Trong trường hợp có thay đổi số chứng minh nhân dân thì người sử dụng đất chỉ cần cung cấp trong hồ sơ phiếu xác nhận 2 số chứng minh dân dân hoặc số chứng minh nhân dân và số căn cước công dân đó là một người là được. Đồng thời, hiện nay khi một người đi làm lại, thay đổi chứng minh nhân dân đều có quyền yêu cầu ngay cơ quan công an cấp cho mình giấy xác nhận này. Hoặc nếu bạn còn CMND hoặc căn cước công dân cũ thì không cần phải đính chính trên sổ đỏ. Thực tế giao dịch này là phù hợp với nội dung của Công văn số 69/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 20/01/2016 của Tổng cục quản lý đất đai.

Tuy nhiên, trong trường hợp không phải là thay đổi chứng minh nhân dân mà là sai số chứng minh nhân dân, ví dụ: đúng ra số chứng minh nhân dân của bạn là số 9 nhưng trên sổ đỏ lại ghi là số 6 thì trong trường hợp này bạn phải làm xác nhận đính chính như phần 1. Để làm thủ tục được trong trường hợp này buộc phải:

  1. Có giấy xác nhận của cơ quan công an rằng không có người có số chứng minh nhân dân như vậy và việc này là không hề đơn giản.
  2. Khiếu nại về việc cấp sổ đỏ sai thông tin

Để tránh phiền toái, khi bạn nhận được Sổ đỏ từ phía cơ quan có thẩm quyền (ngay tại thời điểm cầm sổ đỏ) phải kiểm tra rõ chính xác các thông tin cá nhân của mình. Trường hợp phát hiện sai sót phải làm khiếu nại ngay và việc này sẽ được giải quyết ngay, nhanh chóng hơn là sau đó bạn về nhà một thời gian đến lúc cần đến Sổ đỏ mới phát hiện.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Advertisment -spot_img

Bài viết được quan tâm