Thứ Bảy, Tháng Bảy 27, 2024
spot_img
Trang chủDịch Vụ Sổ ĐỏỦy quyền cho vợ hoặc chồng bán nhà đất

Ủy quyền cho vợ hoặc chồng bán nhà đất

Đối với nhà đất là tài sản chung của vợ chồng thì khi kí kết hợp đồng chuyển nhượng phải có chữ kí của cả hai vợ chồng. Tuy nhiên thực tế có nhiều trường hợp người chồng (hoặc vợ) vì những lý do khách quan (như đi làm ăn xa, đang ở nước ngoài, hoặc đặc biệt đang trong tù, …) không thể có mặt để kí kết hợp đồng chuyển nhượng. Vậy trong trường hợp này, vợ chồng muốn chuyển nhượng nhà đất thì phải làm gì?

1. Căn cứ quy định pháp luật

– Căn cứ Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

 2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

– Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 điều 24 Luật hôn nhân gia đình 2014:

“Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng”.

– Khoản 3 Điều 213 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định Sở hữu chung của vợ chồng:

“3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.”

Theo đó, pháp luật quy định việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung là nhà đất (bất động sản) của vợ chồng phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. Nội dung là người chồng (người vợ) ủy quyền cho người còn lại được một mình kí kết hợp đồng chuyển nhượng nhà đất là tài sản chung của vợ chồng. Văn bản này phải được công chứng, chứng thực để đảm bảo tính hợp pháp của văn bản.

Khi đã có văn bản ủy quyền này thì dù một trong hai người không có mặt thì người còn lại vẫn được tự mình kí kết hợp đồng chuyển nhượng nhà đất là tài sản chung của vợ chồng một cách hợp pháp.

————Tư vấn pháp luật MIỄN PHÍ———-

Hotline Luật sư Lê Bá Châu 0986.057.998

2. Trường hợp đặc biệt khi người chồng (người vợ) đang ở tù

Trường hợp người chồng (vợ) đang ở tù là trường hợp đặc biệt so với trường hợp đang đi công tác, làm ăn xa hay ở nước ngoài. Bởi lẽ khi đang chấp hành án phạt tù thì người đó bị hạn chế quyền công dân, không thể đi đến trụ sở của cơ quan công chứng.

Căn cứ Khoản 2 Điều 44 Luật công chứng 2014 quy định về địa điểm công chứng:

“2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.”

Như vậy, việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người đang thi hành án phạt tù. Trường hợp này người chồng (vợ) có thể nhờ văn phòng công chứng đến trại giam để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Advertisment -spot_img

Bài viết được quan tâm