Thứ tư, Tháng mười một 20, 2024
spot_img
Trang chủLuật sư Tư vấnLuật sư tư vấn Lao độngTrách nhiệm của công ty với người lao động bị tai nạn...

Trách nhiệm của công ty với người lao động bị tai nạn lao động

Công ty Luật CMA Hotline: 0986.057.998 & 0944.296.698

Tai nạn lao động là rủi ro không thể tránh khỏi khi làm việc. Vậy pháp luật quy định thế nào về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động.

I. Căn cứ pháp lý

  • Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015
  • Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH

II. Luật sư CMA tư vấn

  1. Thế nào là tai nạn lao động?

Theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015:

“Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”

  1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động

Theo quy định tại điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động như sau:

– Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

– Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động như sau:

+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

– Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

–  Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động. Trường hợp để xảy ra tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của người lao động thì  Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

+ Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.

– Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động. Trường hợp để xảy ra tai nạn lao động do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức áp dụng đối với trường hợp không có lỗi được nêu ở trên.

– Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

– Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

– Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

– Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Advertisment -spot_img

Bài viết được quan tâm