Thứ sáu, Tháng mười một 22, 2024
spot_img
Trang chủLuật sư Tư vấnQuy định về thời hạn sử dụng đất

Quy định về thời hạn sử dụng đất

Công ty Luật CMA - Hotline: 0986.057.998

Mục lục bài viết

I/ Căn cứ pháp lý:
  • Luật Đất đai năm 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP
II/ Luật sư tư vấn:
  1. Đất sử dụng ổn định lâu dài:
Căn cứ quy định tại Điều 125 Luật Đất đai năm 2013, Luật sư CMA tư vấn như sau: người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài, không bị giới hạn về thời hạn trong các trường hợp sau đây:
    • Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
    • Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
    • Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
    • Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
    • Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
    • Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
    • Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này
    • Đất tín ngưỡng;
    • Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
    • Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
    • Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.
2. Đất sử dụng có thời hạn trong các trường hợp sau:
2.1. Đất nông nghiệp được giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng):
Thời hạn sử dụng đất là 50 năm. Khi hết thời hạn này, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm.
2.2 Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuê:
Thời hạn sử dụng đất không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
2.3. Đất được giao, cho thuê cho tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư (DAĐT); người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các DAĐT tại Việt Nam.
Thời hạn sử dụng đất được xem xét, quyết định trên cơ sở DAĐT hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Trong đó:
– Đối với DAĐT có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, DAĐT vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
– Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
– Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn đã quy định.
2.4. Đất cho thuê để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
 Thời hạn sử dụng đất không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá 99 năm
2.5. Đất cho thuê thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn: Thời hạn sử dụng không quá 05 năm.
2.6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh:
Thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 70 năm.
2.7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau: Thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
3. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng, tặng cho, chuyển quyền sử dụng đất
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phụ thuộc vào thời hạn của chính loại đất đó, cụ thể:
“1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
    1. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.”
4. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:
4.1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác.
Thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4.2. Hộ gia đình, cá nhân chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng: Sử dụng đất ổn định lâu dài.
4.3. Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
Hộ gia đình, cá nhân tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn đã được giao, cho thuê. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.
4.4. Hộ gia đình, cá nhân chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
Thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4.5. Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài: Sử dụng ổn định lâu dài.
4.6. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện DAĐT không thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư: (tương tự mục 2.3)
4.7. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài: Sử dụng đất ổn định lâu dài.
  1. Những trường hợp không phải thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất
Khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.”
Như vậy, Luật sư CMA tư vấn hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn là 50 năm mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất (không bắt buộc phải thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất), gồm:
– Được giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
– Được giao đất trồng cây lâu năm.
– Được giao đất rừng sản xuất.
– Được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
– Được giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.
– Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (được Nhà nước cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho đất nông nghiệp mà không phải là đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê).
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền (nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thửa kế, chuyển đổi).
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Luật sư CMA tư vấn những trường hợp nếu có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, bao gồm:
– Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất và có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận.
DỊCH VỤ SỔ ĐỎ/SỔ HỒNG CỦA CÔNG TY LUẬT CMA:
  • Tư vấn miễn phí các vấn đề pháp lý liên quan đến cấp mới, cấp đổi, cấp lại, sang tên Sổ đỏ/Sổ hồng; tư vấn các chi phí và nghĩa vụ thuế đối với nhà nước; gia hạn thời hạn sử dụng đất;… tại Hải Phòng.
  • Hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ, giấy tờ đủ diều kiện nộp tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
  • Đại diện nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả cho khách hàng nhanh chóng, chính xác;
  • Làm việc với tòa án, cơ quan Nhà nước trong trường hợp khách hàng yêu cầu.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Advertisment -spot_img

Bài viết được quan tâm