1. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định số 47/2015/NĐ-CP
2. Luật sư CMA tư vấn
2.1. Điều kiện được bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng để xác định điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất.
Đối với trường hợp không có bìa đỏ, nhưng người sử dụng đất có các giấy tờ theo quy định của pháp luật là căn cứ để cấp bìa đỏ (điều 100 Luật đất đai 2013) hoặc sử dụng đất không có giấy tờ về việc sử dụng đất nhưng có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy định tại điều 101, 102 Luật đất đai 2013 hoặc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức trước ngày 01/7/2004 thì người sử dụng đất cũng được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
2.2. Người sử dụng đất đủ điều kiện cấp Sổ đỏ được bồi thường về đất
a) Người sử dụng đất có giấy tờ đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Căn cứ điều 100 luật Đất đai năm 2013 và điều 18 nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:
-
Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
-
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
-
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
-
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
-
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất gồm: (Điều 15 thông tư số 02/2015/TT-BTNMT)
-
Bằng khoán điền thổ;
-
Trích lục, trích sao bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch, sang tên tại Phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ;
-
Giấy tờ mua bán, sang nhượng đất ở có nguồn gốc hợp pháp được chính quyền đương thời các cấp chứng nhận;
-
Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
-
Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
-
Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
-
Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
-
Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
-
Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
-
Đơn xin thuê đất ở của nhà nước được chính quyền đương thời xác nhận;
-
Giấy của Ty Điền địa chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp.
-
Ngoài các loại giấy tờ nêu trên, những giấy tờ về đất đai khác cấp trước ngày giải phóng chỉ là tài liệu để tham khảo, xem xét về nguồn gốc, quá trình quản lý sử dụng đất….
-
-
Giấy tờ về việc sử dụng đất khác lập trước ngày 15/10/1993, (Theo quy định tại điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP):
-
Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. Văn bản này được lưu giữ tại UBND xã, phường. Tuy nhiên không phải xã nào cũng còn lưu giữ. Trong trường hợp UBND xã không có, Người sử dụng đất có thể yêu cầu Sở tài nguyên và môi trường cung cấp (đây là nghĩa vụ của Sở tài nguyên và môi trường).
-
Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
-
Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
-
Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
-
Đơn đăng ký quyền sử dụng đất.
-
Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy bannhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
-
Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
-
Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợpvới quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
-
Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
-
Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
-
Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
-
Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
-
Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
-
-
Bản sao của các giấy tờ trên đây có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
-
Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Tham khảo:
- Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận.
- Giấy tờ làm căn cứ cấp giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất
b) Người sử dụng đất không có giấy tờ về đất nhưng sử dụng đất ổn định, liên tục, công khai, gồm:
- Trường hợp 1:Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, được UBND xã xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
- Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004, không vi phạm pháp luật về đất đai, được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp, không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch.
- Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân, sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004.
- Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp ổn định trước ngày 01/07/2004.