- Cơ sở pháp lý:
- Điều 101 Luật đất đai năm 2013;
- Điều 22 NĐ 43/2014 quy định cấp Sổ Đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất);
- Điều 6, 7 Nghị định 45/2014/ND-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.
2. Luật sư CMA tư vấn:
Sử dụng đất không có giấy tờ được hiểu là hiện trạng người sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền được sử dụng được quy định tại điều 100 Luật đất đai (Tham khảo thêm bài viết: Giấy tờ chứng minh để được cấp sổ đỏ)
Đối với trường hợp người sử dụng đất sử dụng đất không có giấy tờ và tại thời điểm sử dụng đất có một trong các hành vi vi phạm sau đây thì được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ, sổ hồng), cụ thể:
2.1. Các trường hợp được xem xét cấp Sổ đỏ:
a) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó. Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định
c) Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.
d) Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:
Trường hợp thuộc dự án nhà nước thu hồi đất thì Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
Trường hợp đất không thuộc dự án nhà nước thu hồi đất thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Sổ đỏ.
e) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
2.2. Hạn mưc được công nhận, cấp Sổ đỏ (Tham khảo bài viết: Cấp sổ đỏ nhà đất không có giấy tờ không vi phạm)
2.3. Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện khi được nhà nước cấp Sổ đỏ:
(1) Nếu sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì phải: i) Với đất ở: Nộp 50% tiền sử dụng đất với phần diện tích đất trong hạn mức, 100% tiền sử dụng đất với phần diện tích đất ngoài hạn mức; ii) Với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất; và
(2) Nếu sử dụng đất trong giai đoạn từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2014 thì phải: i) Với đất ở: Nộp 100% tiền sử dụng đất; ii) Với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.