Căn cứ khoản 2 điều 152 Luật đất đai 2024, thì có 06 trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) bị thu hồi, cụ thể như sau:
Thứ nhất, Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp.
Nhà nước thu hồi đất khi: (1) Vì mục đích quốc phòng, an ninh; (2) Để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (3) Người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Thứ hai, Khi người sử dụng đất được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
Thứ ba, Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Thứ tư, Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.
Căn cứ điểm b), c) khoản 3 điều 152 Luật đất đai 2024, thì việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này thực hiện sau khi (1) Có kết luận của cơ quan thanh tra đối với trường hợp giấy chứng chỉ thực hiện sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra về việc giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật; (2) Cơ quan đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phát hiện thì thông báo cho người đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất biết và thực hiện việc thu hồi; hoặc (3) Người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phát hiện và có kiến nghị.
Ngoại lệ: Trường hợp người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng dụng đất, tài sản trên đất theo quy định của pháp luật thì các cơ quan hành chính không thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đã cấp. Việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong trường hợp này chỉ khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của toà án.
Thứ năm, Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy. Việc toà án tuyên huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ trong các bản án giải quyết tranh chấp đất đai, mà còn có thể xảy ra trong các vụ án về hành chính. Bản án hoặc quyết định của toà án làm căn cứ thu hồi giấy chứng nhận là bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Thứ sáu, Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.