Thứ tư, Tháng mười 30, 2024
spot_img
Trang chủLuật sư Tư vấnLuật sư tư vấn Luật đất đaiTặng cho nhà đất có phải nộp thuế hay không?

Tặng cho nhà đất có phải nộp thuế hay không?

  1. Căn cứ pháp lý
  • Luật đất đai năm 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
  • Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
  1. Luật sư tư vấn.

Tặng cho nhà đất thường diễn ra ví dụ như: Bố mẹ tặng cho nhà đất cho con, ông bà tặng cho nhà đất cho cháu, anh chị em tặng cho nhà đất cho nhau, vợ chồng tặng cho nhà đất cho nhau để hình thành tài sản riêng hoặc hình thành tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành Luật sư CMA tư vấn như sau:

2.1 Điều kiện tặng cho nhà đất

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, luật sư CMA tư vấn như sau: tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quyền tặng cho quyền sử dụng đất (cho đất) khi có đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (“Sổ đỏ”), trừ 02 trường hợp:

i) Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng được quyền tặng cho.

ii) Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được quyền tặng cho đất đai khi: Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận).

  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

2.2 Thủ tục tặng cho nhà đất

Bước 1: Công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (“Sổ đỏ”) phải được công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ sau:

  • Phiếu yêu cầu công chứng;
  • Dự thảo hợp đồng tặng cho (các bên soạn trước) nhưng thông thường các bên ra tổ chức công chứng và đề nghị soạn thảo hợp đồng tặng cho.
  • Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên; Sổ hộ khẩu.
  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho: Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn. Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.
  • Văn bản cam kết của các bên tặng cho về đối tượng tặng cho là có thật.

Bước 2: Sang tên giấy chứng nhận (“Sổ đỏ”)

Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 khi tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày quyết định tặng cho. Chuẩn bị  01 bộ hồ sơ gồm:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN. Trường hợp thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải có các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định.
  • Tờ khai đăng ký mã số thuế cá nhân (nếu chưa có mã số thuế cá nhân);
  • Tờ khai lệ phí trước bạ. Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có);
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản gốc + 01 bản photo);
  • Hợp đồng tặng cho (Bản gốc + 01 bản photo);
  • Biên lai đóng thuế đất phi nông nghiệp hoặc giấy xác nhận được miễn đóng thuế đất phi nông nghiệp trong trường hợp tiền thuế nhỏ hơn 50 nghìn đồng.
  • Tờ khai thuế đất phi nông nghiệp (nếu có) xin ở địa chính nơi có đất.
  • Giấy tờ tùy thân của bên mua và bên bán là 01 bản photo công chứng, bao gồm: Sổ hộ khẩu; Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc giấy tờ có giá trị tương đương; Giấy đăng ký kết hôn (nếu có); Giấy chứng nhân độc thân (nếu có); Giấy chứng tử (nếu có);
  • Nếu ủy quyền cho người khác thực hiện công việc cần có thêm: giấy ủy quyền và 01 bản photo CMND/CCCD, Hộ khẩu có công chứng của người được ủy quyền.
  • Trong trường hợp giấy chứng nhận được cấp từ 03 năm trở lên so với thời điểm người mua muốn làm thủ thục sang tên thì cần phải có Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất do UBND cấp xã cấp.

2.3 Nộp hồ sơ:

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai cho bộ phận một cửa của Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nơi có đất) để được giải quyết đăng ký biến động theo thẩm quyền (Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu).

Chuyên viên Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phong đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định cho người sử dụng đất. Khi có thông báo thuế, chuyên viên sẽ báo cho bên có nghĩa vụ để thực hiện nghĩa vụ tài chính.

2.4 Nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ:

Sau khi nhận được thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ của cơ quan thuế (trừ các trường hợp được miễn thuế và lệ phí trước bạ), người sử dụng đất thực hiện nộp tiền thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước và gửi các chứng từ nộp thuế, lệ phí trước bạ hoặc xác nhận của cơ quan thuế về việc được miễn thuế, lệ phí trước bạ cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi đã nộp hồ sơ đăng ký biến động. Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin tặng cho vào Giấy chứng nhận.

Các trường hợp được Miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ khi tặng cho quyền sử dụng đất Luật sư CMA tư vấn như sau:

Nhà, đất là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

DỊCH VỤ SỔ ĐỎ TẠI HẢI PHÒNG CỦA LUẬT SƯ CMA:

  • Tư vấn miễn phí các vấn đề pháp lý liên quan đến cấp mới, cấp đổi, cấp lại, sang tên Sổ đỏ tại Hải Phòng.
  • Hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ, giấy tờ đủ diều kiện nộp tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
  • Đại diện nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả cho khách hàng;
  • Làm việc với tòa án, cơ quan Nhà nước trong trường hợp khách hàng yêu cầu.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
- Advertisment -spot_img

Bài viết được quan tâm