Bên cạnh việc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất sử dụng đất đủ điều kiện để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất còn được Tái định cư và hưởng các chính sách hỗ trợ khác. Chính sách tái định cư, các khoản hỗ trợ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế từng địa phương cụ thể.
1. Tái định cư:
1.1. Điều kiện để được tái định cư khi nhà nước thu hồi đất:
Thứ nhất, đối tượng được tái định cư: Căn cứ điểm c khoản 1 điều 83 Luật đất đai, điều 22 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP thì tái định cư chỉ áp dụng với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đất ở bị thu hồi hoặc có chung đất ở bị thu hồi hoặc có nhà ở bị thu hồi hoặc hộ gia đình cùng chung sống với chủ sử dụng đất ở. Theo đó, Tái định cư không áp dụng với tổ chức sử dụng đất.
Thứ hai, có đất ở bị thu hồi hết hoặc diện tích đất còn lại không đủ điều kiện để ở và không còn đất ở, nhà ở nào khác trên cùng địa bàn xã, phường, thị trấn (điểm a khoản 1 điều 6 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP).
Ví dụ: Tại thành phố Hải Phòng theo quy định tại khoản 2 điều 6 Quyết định số 2680/QĐ-UBND thì được coi là không đủ điều kiện để ở khi diện tích còn lại đó thoả mãn các tiêu chí sau: (1) Chiều sâu còn lại của thửa đất nhỏ hơn 5m và chiều rộng còn lại của thửa đất nhỏ hơn 3m; (2) Diện tích thửa đất còn lại dưới 20m2 đối với khu vực đô thị hoặc khu vực được quy hoạch phát triển đô thị, dưới 40m2 đối với khu vực nông thôn và hình dạng thửa đất ở chéo méo, không đủ điều kiện để ở.
Thứ ba, phải di chuyển chỗ ở.
1.2 Nội dung tái định cư
a) Suất tái định cư:
Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.
Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
Ví dụ: Tại thành phố Hải Phòng quy định về suất tái định cư như sau:
Suất tái định cư tối thiểu: i) Đối với đất: các quận là 40m2; các huyện là 60m2; ii) Đối với nhà ở chung cư là 45 m2.
Trường hợp cam kết tự lo chỗ ở được hỗ trợ một khoản tiền bằng 30% tiền bồi thường về đất của hộ đủ điều kiện khi bị thu hồi nhưng tối đa không quá 400.000.000đ/hộ và tối thiểu không dưới 180.000.000đ/hộ đối với khu vực quận, tối đa không quá 250.000.000đ/hộ và tối thiểu không dưới 100.000.000đ/hộ đối với khu vực huyện.
Hộ gia đình, cá nhân khi thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi thành phố được hỗ trợ di chuyển (đến nơi tạm lánh và từ nơi tạm lánh đến khu tái định cư) là 5.000.000,00 đ/hộ; trường hợp di chuyển sang tỉnh khác hỗ trợ bằng 7.000.000,00 đ/hộ
Người bị thu hồi đất ở, nhà ở mà không còn chỗ ở nào khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được bố trí vào nhà ở tạm lánh hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở tạm lánh bằng 15.000.000,00 đồng/hộ
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư, nhà ở tái định cư được hỗ trợ để ổn định cuộc sống tại khu tái định cư bằng 6.000.000,00đ/hộ
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện, tiêu chuẩn tái định cư được xét giao đất có thu tiền sử dụng đất trong khu tái định cư được tính tăng 20% mức giá đất tái định cư đối với hộ đủ điều kiện tiêu chuẩn tái định cư cùng vị trí.
b) Lập, thực hiện dự án tái định cư (Điều 85 Luật đất đai 2013)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Dự kiến (Dự thảo) phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
2. Các chính sách hỗ trợ khác khi nhà nước thu hồi đất ở:
Thứ nhất, Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở (điểm b khoản 2 điều 83 Luật đất đai 2013)
Thứ hai, Hỗ trợ di chuyển tài sản với trường hợp Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở (Điều 23 Nghị định 47/2014/NĐ-CP)
Ví dụ: Tại thành phố Hải Phòng theo quyết định số 2680/2014/QĐ-UBND thì mức hỗ trợ này được quy định như sau:
Trường hợp cung cấp được chứng từ nộp thuế môn bài mức 750.000,0 đồng hoặc 1.000.000,0 đồng thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng 10% giá đất ở cùng vị trí trong bảng giá đất.
Trường hợp cung cấp được chứng từ nộp thuế môn bài mức 300.000,0 đồng hoặc 500.000,0 đồng thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng 8% giá đất ở cùng vị trí trong bảng giá đất.
Trường hợp cung cấp được chứng từ nộp thuế môn bài mức 50.000,0 đồng hoặc 100.000,0 đồng thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng 6% giá đất ở cùng vị trí trong bảng giá đất.
Trường hợp không cung cấp được chứng từ đã nộp thuế môn bài thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng 4% giá đất ở cùng vị trí trong bảng giá đất.
Diện tích đất để tính hỗ trợ là phần diện tích thực tế đang sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ
Thứ ba, các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
Ví dụ: Tại thành phố Hải Phòng theo quyết định số 2680/2014/QĐ-UBND thì ngoài các khoản hỗ trợ khi thu hồi đất ở trên còn được: Hỗ trợ đối với nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu và thực tế ăn ở trong hộ gia đình có đất ở bị thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất được hỗ trợ ổn định đời sống là 3.000.000đ/khẩu