Khi làm sổ đỏ, việc chứng minh thời gian bắt đầu sử dụng đất ổn định rất quan trọng, ảnh hưởng đến số tiền sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước. Luật quy định các mốc thời gian sử dụng đất ổn định như sau: từ trước 15/10/1993; từ 15/10/1993 đến trước 01/07/2004; từ 01/07/2004 đến trước 01/07/2014; và từ 01/07/2014. Nhìn chung khi chứng minh được thời gian sử dụng đất càng lâu dài thì tiền sử dụng đất phải đóng cho Nhà nước càng ít, nhiều trường hợp được miễn tiền sử dụng đất. Vì vậy việc lưu giữ những giấy tờ liên quan đến quá trình sử dụng đất rất quan trọng. Thực tế có những gia đình còn lưu giữ những giấy tờ từ thời Pháp thuộc những năm 50, 60 của thế kỉ trước.
1 . Cơ sở pháp lý
Điều 21 Nghị định 43/2014 NĐ-CP quy định Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định.
2. Thời điểm sử dụng đất ổn định
Theo Nghi định 43/2014 định nghĩa: sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Sổ Đỏ.
Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian, nội dung ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
-
Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
-
Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
-
Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
-
Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
-
Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
-
Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
-
Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
-
Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
-
Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
-
Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.